|
e) Tác giả
và hoàn cảnh sáng tác:
Xuất xứ:
Go-Shuui-shuu,
thơ luyến ái phần 3, bài 750.
Tác giả:
Sakyô no Daibu (Tả Kinh Đại Phu) là
tên gọi theo chức vị của
Fujiwara no Michimasa (Đằng Nguyên, Đạo
Nhã, 993-1054). Ông là con của
Korechika (Y Chu, anh trai hoàng hậu Teishi),
cháu gọi bằng ông bà nội
của chức Quan Bạch Michitaka (Đạo
Long) và bà San.i Gidô no Haha (bài
54). Sau khi cha chết, thân thế long đong,
mối tình thầm lén với công
chúa vừa mới đi tu ở đền
Ise về (gọi là Saki no Saiô) tên
Tôshi (Đương tử), trinh nữ
đền thần mới có 15 tuổi
(và ông 23), chuốc lấy cơn thịnh
nộ của Thiên Hoàng Sanjô. Chức
tước của ông chỉ là hư
vị. Vì những lý do đó,
lời thơ ông thường bi thương,
nội dung toàn nói chuyện chia tay.
f) Thưởng
ngoạn và phẩm bình:
Đề tài:
Bày tỏ một lòng
một dạ yêu người dù là
tình cấm đoán.
Lời thơ đơn sơ không
trau chuốt nhưng tình cảm thể
hiện mạnh mẽ.Để giết được
mối tình thì chỉ có cách
duy nhất là chính mình lấy
can đảm gặp riêng nàng, đương
đầu với sự ly biệt.
Công danh lỡ làng, tình
yêu bị xã hội cấm đoán,
Michimasa sau trở thành đãng tử,
mang tiếng xấu là Arashi Sanmi (Ông
quan tam phẩm hoang đàng lêu lỗng)
chỉ biết bài bạc và gây
gỗ.
g)
Dư Hứng:
|
Hán dịch:
Thì Chí Như
Kim. 時 至 如 今
Hảo sự nan thành
dĩ chí kim, 好 事 難 成 已 至 今
Đoạn nhiên quyết
tuyệt phục hà vân. 断 然 決 絶 復 何 云
Bất tu thính nhân[1]
truyền thư tín, 不 須 聴 人 伝 書 信
Trực tương thử
ngữ cáo y nhân. 直 将 此 語 告 伊 人
[1]
Thính nhân: nhờ người khác
làm giúp.
|
|
Anh dịch:
Now doth deep misery oppress
My vex’d and sorrow’d mind
To none will I my woe confess,
Save thee, among mankind:
With thee I seek
Of all my wretchedness to speak.
(Dickins)
Is there now no way,
But through others' lips, to say
These so fateful words,--
That, henceforth, my love for you
I must banish from my thoughts?
(Mac Cauley)
|
|
|
|